Tầm bóp là một cái tên quen thuộc trong các loại cây mọc dại thường được sử dụng làm rau và làm thuốc chữa bệnh với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên theo tên gọi ở một số vùng miền, chúng ta thấy có nhiều loại cây khác nhau được gọi là cây tầm bóp, vậy Cây tầm bóp có mấy loại? Cách phân biệt cây tầm bóp và cây lulu, cây xoan leo là gì? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
Cây tầm bóp là gì?
Cây tầm bóp hay còn gọi là cây thù lù cái, cây lồng đèn, anh đào đất, cây bồm bộp, cây bùm bụp, có tên khoa học là Physalis angulata là một loài thực vật thuộc họ cà Solanaceae, có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới của châu Á và châu Mỹ.
Cây này thường mọc dại ở ven đường, bờ đê ao hồ, bờ ruộng, bãi đất hoang, một giống khác được trồng với mục đích thu hoạch quả, hạt, và lá để sử dụng trong nấu ăn hoặc làm thuốc.
Cây thù lù có thể đạt đến chiều cao khoảng 1 mét, với lá màu xanh đậm hình bầu dục có răng cưa, mọc xen kẽ và hoa đơn lẻ, 5 cánh, màu vàng lấm tấm tím ở cuốn hoa.
Quả của cây có hình dáng giống như một chiếc đèn lồng nhỏ, được bao bọc bởi lá bên ngoài và có màu vàng hoặc cam khi chín. Quả này có hương vị ngọt và chua, thường được sử dụng để làm mứt, nước giải khát, hoặc ăn trực tiếp.
Ngoài ra, cây thù lù còn được sử dụng trong y học truyền thống của nhiều nước để điều trị các bệnh như viêm họng, cảm lạnh, sốt, và các vấn đề về dạ dày.
Hoa – Lá và quả non – Quả chín của cây tầm bóp
Cây tầm bóp có mấy loại?
Nhiều người vẫn thắc mắc “Có mấy loại rau tầm bóp”, do ở một số địa phương khác nhau, có một số loại cây cùng được gọi là rau tầm bóp nhưng hình dạng lại khác nhau.
Trên thực tế, cây tầm bóp chỉ có 1 loại duy nhất, nhưng nhiều giống khác nhau.
Hiện nay, có 2 giống tầm bóp phổ biến ở Việt Nam là: tầm bóp dại và tầm bóp giống Nam Mỹ
-
Giống tầm bóp dại
Thường thấy tại các bãi đất hoang, ven các bờ ruộng, ao hồ… cây thân thảo cao khoảng 40-90cm, mọc thành bụi thấp với nhiều nhánh tỏa ra xung quanh, lá hình trứng/ hình bầu dục có răng cưa
Ngọn và lá non được dùng như một loại rau sạch, chế biến đa dạng các món ăn như luộc, xào, nấu canh, nhúng lẩu… rất ngon
Quả khi nhỏ có màu xanh, chín có màu vàng nhạt, kích thước khoảng 2 – 3 cm, ăn hơi chua chua ngọt ngọt, có thể ăn tươi
Tất cả các bộ phận của cây có thể dùng để làm thuốc chữa bệnh, hãm trà để uống
Cây tầm bóp có mấy loại? – Cây tầm bóp (thù lù, lồng đèn) dại
-
Giống tầm bóp Nam Mỹ
Tầm bóp Nam Mỹ là giống cây nhập khẩu, được trồng với số lượng lớn nhằm mục đích kinh doanh: bán trái chín hoặc lấy trái chín làm mứt, làm trái cây sấy, nước ép, thân cây dùng làm trà.
Cây thân thảo, ít nhánh hơn so với tầm bóp dại, có xu hướng mọc vươn lên cao với chiều cao khi trưởng thành khoảng hơn 2m, lá to và dày hơn so với tầm bóp dại.
Quả tầm bóp Nam Mỹ to hơn tầm bóp dại, khi chín có màu vàng cam bắt mắt, hương vị thơm ngon, khi cắn giòn hơn so với loại mọc dại, chính vì thế loại quả của giống cây này rất được yêu thích trên thị trường và có giá thành khá cao.
Dưỡng chất có trong thành phần cây tầm bóp
Rễ chứa axit hữu cơ, axit amin, glycoside flavonoid, phenol và đường.
Lá có chứa axit chlorogen.
Quả rất giàu carotene, chứa 89,55% độ ẩm, 2,01% nitơ, 0,28% chất béo, 3,51% đường, 0,69% cellulose, 0,78% tro và 0,56% axit hữu cơ.
Mỗi 100 ml nước ép chứa 40 mg axit ascorbic và 2,6 mg carotene.
Vỏ hạt có chứa kali clorua, kali citrat, phytosterol và các axit béo không bão hòa như axit oleic, axit linoleic, axit linolenic và axit béo bão hòa. Ngoài ra còn chứa 0,03% glycoside vô định hình, tannin và đường khử.
Hạt chứa 6,28% dầu bán khô, bao gồm axit elaidic, axit oleic, axit linoleic, axit palmitic, axit stearic, axit arachidic,…
Công dụng chữa bệnh của cây tầm bóp
Cây này được sử dụng trong y học truyền thống ở nhiều nước trên thế giới.
Dưới đây là một số công dụng y học của cây thù lù cạnh:
- Chống vi khuẩn và chống nấm: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các chiết xuất từ cây thù lù có hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm. Điều này có thể giúp điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm gây ra.
- Chống viêm: tầm bóp cũng được cho là có hoạt tính chống viêm. Điều này có thể giúp giảm đau và sưng do viêm nhiễm gây ra.
- Chống ung thư: Một số nghiên cứu trên động vật và tế bào đã chỉ ra rằng các chiết xuất từ cây lồng đèn có thể có tác dụng chống ung thư.
- Hỗ trợ tiêu hóa: cây tầm bóp cũng được sử dụng trong điều trị các bệnh về tiêu hóa, như đau dạ dày, tiêu chảy, và nôn mửa.
- Tăng cường hệ miễn dịch: Các chiết xuất từ cây thù lù cũng được cho là có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các công dụng y học của Physalis angulata vẫn cần được nghiên cứu thêm để xác định mức độ an toàn và hiệu quả của chúng. Nếu bạn muốn sử dụng Physalis angulata trong điều trị bệnh, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế.
Phân biệt cây tầm bóp và cây lulu đực, cây tầm bóp leo
Như đã nói ở trên, cây tầm bóp chỉ có 1 loại duy nhất, tuy nhiên nếu để ý chúng ta sẽ thấy còn có 2 loại cây khác cũng được gọi là “tầm bóp” ở một số vùng miền trên cả nước.
Loại thứ nhất là lulu đực hay còn gọi là “rau tầm bóp”, thù lù đực. Loại cây này có hình dáng cây và lá tương tự cây tầm bóp, cây cũng có thể làm rau ăn được nên khiến rất nhiều người nhầm lẫn chúng với nhau.
Ngoài ra, còn một loại cây khác có tên là xoan leo, cũng thường được gọi bằng một cái tên tương tự khác là “cây tầm bóp leo” cũng rất dễ bị nhầm lẫn với cây tầm bóp thông thường.
Dưới đây là cách phân biệt cây tầm bóp và cây lulu, cây xoan leo để tránh nhầm lẫn bởi mỗi loại sẽ có các đặc tính khác nhau, có loại còn có độc nên không thể tùy tiện sử dụng.
Cây tầm bóp | Lu lu đực | Xoan leo | |
Tên gọi khác | tầm phóc, bánh phóc, lu lu cái, lồng đèn, thù lù cạnh, bôm bốp, thù lù | lù lù đực, cà lù, thù lu đực | Tam phỏng, tầm phỏng |
Tên khoa học | Physalis angulata | Solanum nigrum | Cardiospermum halicacabum |
Thuộc họ | Cà | Cà | Bồ hòn |
Chiều cao | từ 40 – 90cm | khoảng 70cm | 1-2m |
Hình dáng lá | Lá mọc so le, hình bầu dục, chia thuỳ hay không, dài 30 – 35mm, rộng 20 – 40mm; cuống lá dài từ 15 – 30mm | Cành lá và phần non có phủ lớp lông mỏng. Lá đơn mọc cách. Phiến lá hình trứng hoặc trứng mũi mác, mép phiến lá có răng cưa thưa, kích thước phiến lá dài 2,5 – 7 cm và rộng 2 – 4,5 cm. Cuống lá dài từ 2 – 5 cm. | Lá kép có 3 lá chét, lá chét có dạng như lá chét của lá xoan. Lá mọc so le, có tua cuốn mọc đối |
Hoa | Hoa mọc đơn độc, có cuống mảnh, dài khoảng 1 cm. Đài hình chuông, có lông, chia ra từ phía giữa thành 5 thuỳ, tràng hoa màu vàng tươi hay màu trắng nhạt, có khi điểm những chấm màu tím ở gốc, chia 5 thuỳ | Hoa dạng chùm mọc từ nách lá, chùm hoa thường từ 3 bông. Đài hoa gồm 5 cánh đài hình trứng dài 1,2 – 2,5 mm tồn tại theo hoa và quả, khi quả chín thì lá đài hơi uốn cong. Tràng hoa gồm 5 cánh màu trắng hoặc trắng phớt xanh. Hoa có 5 nhị màu vàng. | Cụm hoa chùm, có vỏ ngoài trắng và đài hoa màu trắng |
Quả | Quả mọng tròn, nhẵn, lúc non màu xanh, khi chín màu vàng/vàng cam, có đài cùng lớn với quả, dài 3 – 4 cm, rộng 2 cm, bao trùm lên ở ngoài như cái túi, hạt nhiều hình thận | Quả từng chùm, có hình cầu, đường kính từ 6 – 8 mm, khi nhỏ có màu xanh, chín thường màu tím đen hoặc đen. | Quả nang có 3 ô phồng lên, hạt hình cầu, với áo hạt màu sáng, có vỏ đen đen |
Công dụng | Toàn cây có vị đắng, tính mát, không độc; có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, khư đàm chỉ khái, nhuyễn kiên tán kết. Quả có vị chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu, tiêu đờm.. Ngọn, lá non và quả chín có thể làm thức ăn. | Ngoài lá và ngọn non có thể ăn được khi luộc chín thì các bộ phận khác đều có độc tố, tiêu thụ nhiều sẽ bị ngộ độc. Được coi là chất kháng sinh, kháng viêm, hỗ trợ điều trị viêm gan, lợi tiểu và hạ sốt.. | Toàn thân có vị đắng, hơi cay, tính mát, có tác dụng tiêu thũng chỉ thống, lương huyết giải độc, tiêu viêm. Rễ làm toát mồ hôi, lợi tiểu, khai vị, nhuận tràng, gây sung huyết, điều kinh. |
Chú ý | Không ăn quả tầm bóp xanh (chưa chín) vì có chứa độc tố | Thân và lá giống với cây tầm bóp dại, dễ bị nhầm lẫn. Chỉ nên ăn ngọn và lá non khi đã chế biến kỹ (nấu chín) | Tên và hoa hơi giống với hoa tầm bóp, dễ nhầm lẫn. |
Một số bài thuốc từ cây tầm bóp giúp chữa bệnh
Cây cỏ lồng đèn là một loại thực vật thường được sử dụng trong Đông y với nhiều tác dụng chữa bệnh. Dưới đây là một số bài thuốc từ cây cỏ lồng đèn mà bạn có thể tham khảo:
- Bài thuốc chữa cảm lạnh và sốt: Lấy 10-20g cây cỏ lồng đèn phơi khô, đun sôi trong 400ml nước cho đến khi còn 200ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày.
- Bài thuốc chữa đau nhức xương khớp: Lấy 15-20g cây cỏ lồng đèn, 10g lá lúa mạch, 10g gạo lứt. Đun sôi tất cả trong 500ml nước cho đến khi còn 250ml, chia làm 2 lần uống trong ngày.
- Bài thuốc chữa tiểu đường: Lấy 20-30g cây cỏ lồng đèn, 15g lá đu đủ, 15g rễ cây cỏ mực. Đun sôi tất cả trong 600ml nước cho đến khi còn 300ml, chia làm 2 lần uống trong ngày.
- Bài thuốc chữa hen suyễn: Lấy 15g cây cỏ lồng đèn, 10g hạt cải, 10g lá khế. Đun sôi tất cả trong 500ml nước cho đến khi còn 250ml, chia làm 2 lần uống trong ngày.
Lưu ý rằng việc sử dụng bài thuốc từ cây cỏ lồng đèn cần phải tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Trên đây là bài viết “Rau tầm bóp có mấy loại”, rất mong sẽ giải đáp được thắc mắc của quý độc giả.
>> Xem thêm: